Các dạng câu hỏi trong IELTS Speaking Part 3 và cách trả lời cho band 6-7 (PHẦN 1)
Câu hỏi yêu cầu mô tả sự vật, nơi chốn
Định nghĩa: Đây là những câu hỏi trong IELTS Speaking Part 3, yêu cầu thí sinh liệt kê và mô tả khái quát những sự vật, nơi chốn trong xã hội
Ví dụ câu hỏi:
What are the most popular kinds of foreign products imported into your country (e.g. cars)?
What are some indoor games that children play in your country?
Where do young people meet new friends in your culture?
Cách trả lời:
Trả lời câu hỏi: nêu khái quát rằng có những sự vật, nơi chốn như câu hỏi nêu ra (gợi ý: dùng cấu trúc there are và paraphrase lại câu hỏi)
Giới thiệu vật thứ nhất: nêu ngắn gọn vật hoặc điều đó là gì (lưu ý: sử dụng các từ nối mang tính chất liệt kê như first, to begin with để tạo sự gắn kết và mạch lạc cho các ý)
Mô tả vật thứ nhất: mô tả bằng một trong các cách sau: Trình bày thực tế (it is a fact that, as a matter of fact, in fact, it is common to see), đưa ra ví dụ (for example, to illustrate, for instance), đưa ra định nghĩa (to be more specific, in other words).
Giới thiệu vật thứ hai: nêu ngắn gọn điều đó là gì (lưu ý: sử dụng các từ nối mang tính chất liệt kê như: second, in addition, besides, để tạo sự gắn kết và mạch lạc cho các ý)
Mô tả vật thứ hai: mô tả bằng một trong các cách sau: trình bày thực tế (it is a fact that, as a matter of fact, in fact, it is common to see), đưa ra ví dụ (for example, to illustrate, for instance), đưa ra định nghĩa (to be more specific, in other words)
Ví dụ câu trả lời:
What are the most popular kinds of foreign products imported into your country (e.g. cars)?
→ There are some certain imported products which have gained popularity in my country (trả lời câu hỏi). First, it is the luxurious foreign cars (giới thiệu vật thứ nhất). In fact, many Vietnamese people prefer foreign car brands, such as Audi, Mercedes or BMW, rather than locally-manufactured automobiles (mô tả). The second kind of foreign products I can think of is cosmetics (giới thiệu vật thứ hai). It is common to see various kinds of skincare and makeup items imported from Korea, Japan, or the US can be easily found in the Vietnam market (mô tả). That’s all.
What are some indoor games that children play in your country?
→ There are some certain games that Vietnamese children play indoors (trả lời câu hỏi). The first one crossing my mind is a board game called ‘monopoly’ (giới thiệu vật thứ nhất). In this game, players will move around the game board to buy and trade properties and make money from their business (mô tả). The second indoor game I can think of is chess (giới thiệu vật thứ hai). It is common to see many vietnamese kids play chess with each other (mô tả).
Where do young people meet new friends in your culture?
→ There are some certain places where youngsters in my country meet new people (trả lời câu hỏi). One place immediately crossing my mind is the bar (giới thiệu nơi thứ nhất). In fact, this place is often crowded with those who are interested in chattering and sharing drinks with strangers (mô tả). In addition, social club meetings (giới thiệu nơi thứ hai) also provide great chances to meet new people. Obviously, this place is normally full of those who are like-minded (mô tả).
Câu hỏi xác định sự việc, hiện tượng
Định nghĩa: Khác với dạng câu hỏi ‘xác định sự vật’ nêu phía trên yêu cầu liệt kê các sự vật hay nơi chốn, dạng câu hỏi này yêu cầu thí sinh liệt kê và mô tả khái quát những sự việc hay hiện tượng trong đời sống xã hội.
Ví dụ câu hỏi:
In what situations public speaking is important in modern society?
What are some possible difficulties of doing business with people from different cultures?
What influences young people most when they choose a profession?
Cách trả lời:
Trả lời câu hỏi: nêu khái quát rằng có những sự việc hay hiện tượng như câu hỏi nêu ra (gợi ý: dùng cấu trúc there are và paraphrase lại câu hỏi)
Giới thiệu sự việc (thứ nhất, , ba…): nêu ngắn gọn điều đó là gì (lưu ý: sử dụng các từ nối mang tính chất liệt kê như first, to begin with để tạo sự gắn kết và mạch lạc cho các ý)
Mô tả sự việc (thứ nhất, hai , ba…): mô tả bằng một trong các cách sau: trình bày thực tế (it is a fact that, as a matter of fact, in fact, it is common to see), đưa ra ví dụ (for example, to illustrate, for instance), đưa ra định nghĩa (to be more specific, in other words)
Ví dụ câu trả lời:
In what situations public speaking is important in modern society?
→ There are some certain circumstances in which giving a speech is extremely essential (trả lời câu hỏi). First, public speaking is needed at workplace since it can bring company members closer together (giới thiệu tình huống thứ nhất). For example, a presentation of the CEO of a company can help company members to understand the company’s target and what they should do as a team to reach the shared goal (mô tả). Delivering a presentation is also crucial at school, because this is one of the good ways to improve students’ communication skills and their self-confidence. (giới thiệu tình huống thứ hai).
What are some possible difficulties of doing business with people from different cultures?
→ There are some certain potential challenges caused by cultural differences in business (trả lời câu hỏi). First, different ways of communication among cultures can cause people to have a bad impression of each other (giới thiệu khó khăn nhất). For example, an American man with frank openness can be considered disrespectful by his Chinese colleagues who value saving face and avoiding negative responses (mô tả). The second problem is different delivery of respect based on position and status (giới thiệu khó khăn thứ hai). To be more specific, those from cultures with high power distance, like Japan or Korea, tend to speak formally to their managers and are unlikely to object against or challenge their supervisors, which seems to be subservient to people from countries with low power distance like the US or Canada (mô tả).
What influences young people most when they choose a profession?
→ There are some certain factors influencing career decisions of young adults (trả lời câu hỏi). One factor is the viewpoints of those who are close to them, such as their family members, close friends or teachers (giới thiệu yếu tố thứ nhất). Opinions and advice from these people play a crucial role in shaping youngsters’ occupational choices (mô tả). Another factor is personal aptitudes (giới thiệu yếu tố thứ hai). Many young people develop their careers in accordance with their natural abilities or skills (mô tả).
Câu hỏi yêu cầu so sánh/ đề cập đến sự khác nhau
Định nghĩa: Đây là những câu hỏi yêu cầu thí sinh so sánh và mô tả sự giống hoặc khác nhau giữa 2 đối tượng, so sánh trên khía cạnh được nêu ra trong câu hỏi ở phần thi IELTS Speaking Part 3
Ví dụ câu hỏi:
What are the different topics men and women like to talk about? (hai đối tượng so sánh của câu hỏi này là nam giới và nữ giới, khía cạnh so sánh là chủ đề nói chuyện)
What are the differences between speaking with someone on the phone and face-to-face? (hai đối tượng so sánh của câu hỏi này là trên điện thoại và nói chuyện trực tiếp, khía cạnh so sánh là sự giao tiếp)
Are the ways people meet new friends now are different from in the past? (hai đối tượng so sánh của câu hỏi này là quá khứ và hiện tại, khía cạnh so sánh là cách gặp gỡ người mới)
Cách trả lời dạng câu hỏi này trong IELTS Speaking Part 3
Trả lời câu hỏi: nêu khái quát rằng có những sự giống hoặc khác nhau như câu hỏi nêu ra (gợi ý: bắt đầu bằng ‘it is obvious that’ và paraphrase lại câu hỏi)
Mô tả đối tượng thứ nhất: nêu ngắn gọn các đặc trưng của đối tượng này và kết hợp so sánh hơn để đối chiếu với đối tượng còn lại (lưu ý: dùng các cụm từ mang tính chất giới thiệu chủ đề: on the one hand, talking about, speaking of, để tạo sự mạch lạc trong câu trả lời)
Mô tả đối tượng thứ hai: nêu ngắn gọn các đặc trưng của đối tượng này và kết hợp so sánh hơn để đối chiếu với đối tượng còn lại (lưu ý: dùng các cụm từ mang tính chất giới thiệu chủ đề: on the other hand, turning to, talking about, speaking of, để tạo sự mạch lạc trong câu trả lời)
Ví dụ câu trả lời:
What are the different topics men and women like to talk about?
→ It is obvious that males and females are interested in different topics (trả lời câu hỏi) Speaking of men, they tend to talk about sports, cars, their jobs or latest news they’ve just read in newspapers and they are less likely to talk about themselves compared to women. (mô tả đối tượng thứ nhất). On the other hand, women prefer talking about their friends, families, relationships, skin care or health care matters and they express their feelings and thoughts much more than men (mô tả đối tượng thứ hai)
What are the differences between speaking with someone on the phone and face-to-face?
→ It is obvious that over-the-phone and face-to-face communications are different in their own ways (trả lời câu hỏi). Regarding speaking on the phone, sounds are the only source of information so there are higher chances of misunderstanding and the interpersonal connection in telephone communication seems weaker than in direct conversations (mô tả đối tượng thứ nhất). Turning to face-to-face communication, this kind of conversation involves facial expressions, body language and eye contact, which can reduce the chances of misunderstanding and enhance the effectiveness in communication (mô tả đối tượng thứ hai) .
Are the ways people meet new friends now are different from in the past?
→ It is obvious that the ways of meeting new people nowadays are much different than they used to be (trả lời câu hỏi). In the past, people had a limited number of ways to meet strangers and they could only strike up face-to-face conversations (mô tả đối tượng thứ nhất). On the other hand, at present, people can start conversations with strangers in more various ways through social networking sites, such as Facebook, Instagram or Twitter, or through social meetings at different places (mô tả đối tượng thứ hai).
Câu hỏi yêu cầu trình bày tác động/ ảnh hưởng
Định nghĩa: Đây là những câu hỏi yêu cầu thí sinh trình bày các tác động/ ảnh hưởng của một đối tượng lên một đối tượng khác. Những câu hỏi có nội dung ‘đối tượng A là giải pháp cho 1 vấn đề nào đó’ cũng thuộc dạng câu hỏi này vì phải có tác động/ ảnh hưởng thì mới có thể góp giải quyết vấn đề.
Ví dụ câu hỏi:
How does the media influence public speaking today? (tác động của truyền thông đối với thuyết trình trước đám đông)
Could new inventions help to solve some global problems? (tác động của các phát minh mới trong việc giải quyết các vấn đề toàn cầu)
How might people’s lifestyles affect the way buildings in cities are designed in the future? (tác động của lối sống của con người đối với kiến trúc của các toà nhà)
Cách trả lời trong IELTS Speaking Part 3:
Trả lời câu hỏi: khẳng định là ở mức độ nào đó đối tượng 1 có những tác động lên đối tượng 2 (gợi ý: dùng các từ chỉ tác động: influence, impact, have effects on)
Giới thiệu tác động: nêu ngắn gọn điều đó là gì (lưu ý: sử dụng các từ nối mang tính chất giới thiệu như ‘one impact/influence/effect I can think of is…’)
Mô tả tác động: có thể trình bày bằng các cách sau: mô tả thực tế (dùng các từ nối như: In fact, as a matter of fact, it is a fact that), đưa ra ví dụ (dùng các từ nối như: for example, to illustrate, for instance), đưa ra giả thuyết (dùng câu điều kiện IF loại 1), đưa ra định nghĩa, trình bày chi tiết hơn (to be more specific, in other words).
Lưu ý là tác động hoàn toàn có thể là tích cực hoặc tiêu cực. Nếu câu hỏi đề cập cụ thể là tác động tiêu cực/ tích cực thì thí sinh trả lời tương ứng. Nếu câu hỏi đề cập tác động chung thì thí sinh trả lời tác động tích cực/ tiêu cực đều được.
Ví dụ câu trả lời:
How does the media influence public speaking today?
→ Nowadays, the media can somewhat influence the way people deliver a speech (trả lời câu hỏi). One impact I can think of is that the media helps the speaker approach the public on a wider scale (giới thiệu tác động). To be more specific, at present, thanks to the advancement of communication technologies, such as broadcasting or live streaming, at the same time that one person is delivering a speech in one particular place, people in other areas around the world can also listen to the speech (mô tả tác động).
Could new inventions help to solve some global problems?
→ New inventions can contribute to reducing global issues (trả lời câu hỏi). The first problem that can be solved is environmental concerns (giới thiệu tác động). For example, the newly-invented equipment generating renewable energies, such as solar power, tidal power or wind power, and the invention of electric cars can help to reduce the use of fossil fuel, as well as carbon dioxide emissions, which will help to alleviate global warming and climate change (mô tả tác động). In addition, promising innovation can contribute to reducing famine or the scarcity of food (giới thiệu tác động). To illustrate, inventions of crop-growing skyscrapers and other advanced farming methods will be possible solutions to ensure food supply worldwide (mô tả tác động).
How people’s lifestyles might affect the way buildings in cities are designed in the future?
→ The way people live can somewhat have influences on architecture (trả lời câu hỏi). In the future, I think that people will lean towards having more connections with mother nature rather than being surrounded by concrete walls, and therefore buildings might be designed to get natural lighting and ventilation, instead of using air conditioning, and there might be more indoor greenery (giới thiệu và mô tả tác động).
XEM THÊM Các dạng câu hỏi trong IELTS Speaking Part 3 và cách trả lời cho band 6-7 (PHẦN 2)
CLICK VÀO ĐÂY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VỀ KHÓA HỌC