Cách làm dạng bài Matching Features trong IELTS Reading

Cách làm dạng bài Matching Features trong IELTS Reading

Cách làm dạng bài Matching Features trong IELTS Reading

Trong phần trước, tác giả đã ứng dụng cách đọc hiểu ý kiến nêu ra trong bài IELTS Reading vào dạng câu hỏi Yes/No/Not Given. Bài viết dưới đây sẽ tiếp tục phân tích cách đọc hiểu dạng câu hỏi Matching Features của bài đọc IELTS, giúp thí sinh có cái nhìn tổng quát và phương pháp ôn tập hợp lý.

Giới thiệu dạng bài Matching Features

Trước hết, thí sinh cần đọc kỹ yêu cầu đề bài của dạng câu hỏi Matching Features 

Trích các câu hỏi 23 đến 26 của bài đọc ‘Should we bring extinct species back to life’, quyển IELTS Cambridge 15, NXB ĐH Cambridge, Test 2, Reading passage 2, năm 2020, trang 43.

Look at the following statements and a list of people below.

Đọc các câu sau đây và danh sách tên người

Match each statement with the correct person (A, B or C).

Ráp mỗi câu với người tương ứng (A, B hoặc C) 

NB: You may use any letter more than once

(Lưu ý: Thí sinh có thể sử dụng bất kỳ từ nào nhiều lần)

Câu 23: Re-introducing an extinct species to ease original habitat could improve the health of a particular species living there.

Câu 24: it is important to concentrate on the causes of an animal’s extinction.

Câu 25: A species brought back from extinction could have an important beneficial impact on the vegetation of is habitat.

Câu 26: our current efforts at preserving biodiversity are insufficient.

dang-bai-matching-features

Dạng câu hỏi Matching features yêu cầu thí sinh ráp các câu mà đề bài đưa ra với đối tượng thích hợp được nêu ra trong danh sách. Danh sách có thể là danh sách người, danh sách quốc gia, danh sách các mốc thời gian, v.vv… Đề bài đưa ra loại danh sách nào phụ thuộc vào nội dung của bài đọc. Ví dụ, nếu bài đọc đề cập đến nội dung theo trình tự thời gian thì đó sẽ là danh sách các mốc thời gian; hay nếu bài đọc đề cập đến nội dung là mà sự thảo luận của các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học với các ý kiến khác nhau về chủ đề nào đó thì đó sẽ là danh sách tên các nhà nghiên cứu. 

Khuôn khổ bài viết này hướng về phân tích các ý kiến nêu ra trong bài đọc IELTS Reading nên sẽ tập trung vào dạng bài Matching features với danh sách tên người. Các câu được đề bài nêu ra sẽ là các luồng ý kiến khác nhau được nêu ra trong bài đọc. Đối với dạng câu hỏi Matching features, câu hỏi mà thí sinh đặt ra cho chính mình sẽ là: “ý kiến được nêu ra này là của ai”.

Để giải dạng bài này chính xác, thí sinh cần phân tích và đọc hiểu kỹ ý trọng tâm của các ý kiến mà đề bài đưa ra để sau đó tìm kiếm các ý kiến đó trong bài đọc, rồi từ đó xác định ai là người tác giả của ý kiến đó.  

Lưu ý 1: Cần đọc kỹ yêu cầu đề bài và làm đúng như hướng dẫn. Đề bài yêu cầu ghi các chữ cái (letter) đại diện cho đáp án thì ghi chữ cái (A, B hoặc C) và đừng ghi tên hay ghi năm vào tờ đáp án.

Lưu ý 2: Khi đề bài có ghi chú ‘thí sinh có thể sử dụng bất kỳ chữ cái nào nhiều lần’ tức là sẽ có ít nhất một chữ cái (đáp án) được sử dụng hai lần.   

Khái quát các bước để giải dạng câu hỏi Matching Features

dang-bai-matching-features

Đọc hiểu ý chính của các câu mà đề bài đưa ra

Người đọc cần dựa vào các keywords và ý chính nêu ra trong câu của đề bài rồi dùng đó làm manh mối để tìm kiếm thông tin đó trong bài đó. 

Ví dụ: 

Trích các câu hỏi 23 đến 26 của bài đọc ‘Should we bring extinct species back to life’, quyển IELTS Cambridge 15, NXB ĐH Cambridge, Test 2, Reading passage 2, năm 2020, trang 43.

Câu 23: Re-introducing an extinct species to its original habitat could improve the health of a particular species living there.

(Đưa một loài đã tuyệt chủng trở lại với môi trường sống ban đầu của chúng có thể cải thiện sức sống của một loài khác đang sống tại đó)

Dựa vào các keywords để tìm và đọc kỹ những đoạn thông tin trong bài đọc đề cập đến mối liên hệ của việc tái sinh một loài đã tuyệt chủng nào đó trong môi trường sống tự nhiên sẽ kéo theo sự phát triển của một loài khác. 

Câu 24: It is important to concentrate on the causes of an animal’s extinction.

(Tập trung vào các nguyên nhân gây ra sự tuyệt chủng của một loài động vật nào đó thì quan trọng) 

Dựa vào các keywords để tìm và đọc kỹ những đoạn thông tin trong bài đọc đề cập đến tầm quan trọng của việc tậo trung vào các nguyên nhân gây ra sự tuyệt chủng của một loài động vật nào đó.

Câu 25: A species brought back from extinction could have an important beneficial impact on the vegetation of its habitat.

(Đưa một loài đã bị tuyệt chủng trở lại có thể có tác động hữu ích quan trọng đối với hệ thực vật ở môi trường sống của chính loài đó)

Dựa vào các keywords để tìm và đọc kỹ những đoạn thông tin trong bài đọc đề cập đến mối liên hệ tích cực của việc tái sinh một loài đã tuyệt chủng nào đó trong môi trường sống tự nhiên có thể tác động tích cực đến hệ thực vật của khu vực mà loài đó sống. 

Câu 26: Our current efforts at preserving biodiversity are insufficient.

(Những nỗ lực hiện tại của con người chúng ta trong việc bảo tồn đa dạng sinh học là vẫn chưa đủ)

Dựa vào các keywords để tìm và đọc kỹ những đoạn thông tin trong bài đọc đề cập đến việc khẳng định nỗ lực hiện nay của con người trong bảo tồn đa dạng sinh học là chưa đủ.

Dựa vào keywords để tìm kiếm và khoanh vùng thông tin trong bài đọc

Dạng câu hỏi Matching Features đưa ra hai danh sách thông tin: 1) danh sách các câu thể hiện ý kiến, và 2) danh sách tên người thể hiện ý kiến đó. Thông thường các thí sinh có xu hướng dựa vào danh sách tên riêng để làm manh mối tìm kiếm thông tin bên bài đọc do tên riêng thường viết hoa nên dễ tìm. Tuy nhiên, cách này có một nhược điểm là bên bài đọc có thể đề cập đến người đó bằng các đại từ He/she, hoặc chỉ đề cập đến họ của người đó, khiến thí sinh không biết là đại từ He/she đó là đang đề cập đến ai và đôi khi tên người đó xuất hiện nhiều lần ở những chỗ khác nhau trong bài đọc, khiến thí sinh mất thời gian tìm tên người đó và đọc hết tất cả các ý kiến mà người đó trình bày.

Cách tốt nhất là thí sinh dựa vào danh sách các câu thể hiện ý kiến, vì trên thực tế là một ý tưởng/ ý kiến thì chỉ đề cập một lần trong bài, nhưng tên người thì có thể đề cập nhiều lần trong bài. Điều này sẽ giúp thí sinh tìm kiếm thông tin nhanh hơn.

dang-bai-matching-features

Đọc hiểu ý chính của các câu bên bài đọc xem có khớp với ý đang được tìm

 

Thí sinh cần đọc hiểu các ý của bên bài đọc và kết hợp tìm các cụm từ đồng nghĩa để đối chiếu xem thông tin giữa bên câu hỏi và bên bài đọc có trùng khớp với nhau hay không.

Ví dụ: Trích đoạn của bài đọc ‘Should we bring extinct species back to life’, quyển IELTS Cambridge 15, NXB ĐH Cambridge, Test 2, Reading passage 2, năm 2020, trang 40.

B In Australia, the thylacine, more commonly known as the Tasmanian Tiger, is another extinct creature which genetic scientists are striving to bring back to life. ‘There is no carnivore now in Tasmania that fills the niche which thylacines once occupied,’ explains Michael Archer of the University of New South Wales. He points out that in the decades since the thylacines went extinct, there has been a spread in a ‘dangerously debilitating’ facial tumor syndrome which threatens the existence of the Tasmanian devils, the island’s other notorious resident. Thylacines would have prevented the spread because they would have killed significant number of Tasmanian devils. ‘If that contagious cancer had popped up previously, it would have burned out in whatever region it started. The return of thylacines to Tasmania could help to ensure that devils are never again subjected to risks of this kind’. 

Đoạn văn trên cho thấy ý chính là sự tuyệt chủng của loài hổ Tasmanian đã dẫn đến sự lan truyền của hội chứng u bướu trên mặt có thể gây tử vong mà đe doạ đến sự tồn vong của loài thú mặt quỷ Tasmanian (Tasmanian devils), vốn mà một loài khác cũng sống trên đảo. Sự trở lại của loài hổ này có thể đảm bảo loài thú mặt quỷ Tasmanian sẽ không chịu rủi ro bệnh nữa. Ý này trùng khớp với ý câu 23 (Re-introducing an extinct species to its original habitat could improve the health of a particular species living there). Các cụm từ đồng nghĩa bao gồm:

Re-introducing = the return of

an extinct species = thylacine, Tasmanian tiger

a particular species living there = the Tasmanian devils, the island’s other notorious resident

improve the health = help to ensure that devils are never again subjected to risks of this kind

Người đang nói ý này là Michael Archer, vậy đáp án câu 23 là B.

D This complicated process and questionable outcome and begs the question: what is the actual part of this technology? For us, the goal has always been replacing the extinct species with a suitable replacement, explains Ben Novak, ‘When it comes to breeding, band-tailed pigeons scatter and make maybe one or two nests per hectare, whereas passenger pigeons were very social and would make 10,000 or more nests in one hectare. ‘Since the disappearance of this key species, ecosystems in the eastern US have suffered, as the lack of disturbance caused by thousands of passenger pigeons wrecking trees and branches means there has been minimal need for regrowth. This has left forests stagnant and therefore unwelcoming to the plants and animals which evolved to help regenerate the forest after a disturbance’, explains Novak. A hybridised band-tailed pigeon, with the added nesting habits of a passenger pigeon, could, in theory, re-establish that forest disturbance, thereby creating a habitat necessary for a great many other native species to thrive.

Đoạn văn trên cho thấy ý chính là sự biến mất của loài bồ câu viễn khách (passenger pigeon) đã khiến cho hệ sinh thái ở khu vực phía tây nước Mỹ bị tổn thương khi mà sự quấy nhiễu do các hoạt động làm tổ của loài chim này đã sụt giảm, khiến cho cây cối không có động lực tái sinh, khiến các khu rừng trở nên trì trệ và kém thu hút cho các loài động thực vật khác. Vậy nên loài band-tailed pigeons sẽ thay thế giúp làm nhiễu loạn và tái sinh khu rừng. Ý này trùng khớp với ý câu 25 (A species brought back from extinction could have an important beneficial impact on the vegetation of its habitat). Các cụm từ đồng nghĩa bao gồm:

A species brought back from extinction = passenger pigeon

an important beneficial impact = re-establish that forest distubance

the vegetation of its habitat = a great many other native species to thrive

Người đang nói ý này là Ben Novak, vậy đáp án câu 25 là A.

F While the prospect of bringing extinct animals back to life might capture imaginations, it is, of course, far easier to try to save an existing species which is merely threatened with extinction. ‘Many of the technologies that people have in mind when they think about de-extinction can be used as a form of “genetic rescue”,’ explains Beth Shapiro. She prefers to focus the debate on how this emerging technology could be used to fully understand why various species went extinct in the first place, and therefore how we could use it to make genetic modifications which could prevent mass extensions in the future. ‘I would also say there’s an incredible moral hazard not to do anything at all,’ she continues.’ We know that what we are doing today is not enough and we have to be willing to take some calculated and measured risks’.

Đoạn văn trên cho thấy ý chính là nên tập trung công nghệ này vào việc tìm hiểu kỹ lưỡng tại sao một loài nào đó lại trở thành tuyệt chủng để từ đó ngăn chặn các sự tuyệt chủng trên diện rộng sau này. Ý này trùng khớp với ý câu 24 (It is important to concentrate on the causes of an animal’s extinction). Các cụm từ đồng nghĩa bao gồm:

concentrate on = focus 

the causes of an animal’s extinction = why various species went extinct

Người đang nói ý này là Beth Shapiro, vậy đáp án câu 24 là C.

Đoạn văn trên cũng khẳng định ý kiến là những gì con người chúng ta đang làm hiện nay là không đủ. Ý này trùng khớp với ý câu 26 (Our current efforts at preserving biodiversity are insufficient). Các cụm từ đồng nghĩa bao gồm:

Our current efforts = what we are doing today

Not enough = insufficient

Người đang nói ý này là Beth Shapiro, vậy đáp án câu 24 là C.

Kết luận

Không ít bài đọc IELTS Reading Academic đề cập đến nhiều luồng ý kiến khác nhau của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu xoay quanh một chủ đề nào đó và hai dạng câu hỏi Yes/ No/ Not Given và Matching Features là công cụ để đánh giá khả năng đọc hiểu các luồng ý kiến này của thí sinh. Dạng câu hỏi Yes/ No/Not Given yêu cầu thí sinh xác định các câu mà đề bài đưa ra có trùng khớp với các ý kiến được nêu ra trong bài đọc hay không. Trong khi đó, dạng câu hỏi Matching features yêu cầu thí sinh xác định ai là người nêu ra các ý kiến nằm trong các câu mà đề bài đưa ra. 

Để xử lý hai dạng câu hỏi này, thí sinh cần: 

Dựa vào keywords của các câu trong đề bài để tìm kiếm và khoanh vùng thông tin trong bài đọc;

Đọc hiểu kỹ lưỡng các ý mà đề bài nêu ra và ý trong bài đọc để đối chiếu xem có trùng khớp hay không (áp dụng đối chiếu từ đồng nghĩa); 

Với dạng câu hỏi Yes/ No/ Not given: xác định câu bên đề bài là có đề cập trùng khớp (Yes), hay đề cập trái ngược (No) hay là không đề cập (Not Given) trong bài đọc;

Với dạng câu hỏi Matching features: xác định ai là người nêu lên ý kiến

 

Scroll