Ứng dụng ngôn ngữ IELTS Listening Part 2 và Part 4 vào bài IELTS Speaking Part 2

Ứng dụng ngôn ngữ IELTS Listening Part 2 và Part 4 vào bài IELTS Speaking Part 2

Ứng dụng ngôn ngữ IELTS Listening Part 2 và Part 4 vào bài IELTS Speaking Part 2

 

Hiện nay, nhiều sĩ tử luyện thi IELTS vẫn gặp khó khăn trong việc tìm ra cho bản thân những phương pháp luyện thi mang lại hiệu quả trong thời gian nhanh nhất. Có rất nhiều phương pháp học tập và luyện thi được đưa ra để phù hợp cho cách học và tiếp thu kiến thức của từng người. Một trong số đó là việc kết hợp học từ vựng và cấu trúc được sử dụng trong bài thi của nhiều kỹ năng với nhau để giúp cho người học ghi nhớ từ vựng và cấu trúc hiệu quả hơn. Trong bài thi IELTS, bốn kỹ năng có mối liên quan mật thiết với nhau về mặt từ vựng và ngữ pháp. Điển hình là mối tương quan giữa kỹ năng Nghe và kỹ năng Nói. Cụ thể hơn, sự liện kết giữa 2 kỹ năng này nằm ở việc cả 2 đều ứng dụng nhiều ngôn ngữ nói (colloquialisms) và đều được diễn đạt bằng phong cách gần gũi, đời thường (informal). Bài viết này sẽ phân tích mối tương quan giữa phần thi Listening Part 2, Part 4 và bài thi Speaking Part 2 để từ đó, đưa ra những gợi ý về việc áp dụng ngôn ngữ sử dụng trong hai phần thi Listening này để hình thành nên một bài nói Speaking Part 2 hiệu quả. 

Giới thiệu Listening Part 2

Hình thức

Part 2 trong phần thi Listening gồm 10 câu hỏi và kéo dài trong thời lượng 5 đến 6 phút. Các dạng bài phổ biến trong phần thi này:

Điền vào chỗ trống (Completion)

Nối thông tin (Matching)

Chọn ý từ một danh sách (Pick from a list) 

Bản đồ (Map) 

Trắc nghiệm (Multiple Choice)

Câu trả lời ngắn (Short-answer question)

Thông thường, trong phần thi part 2, đề thi sẽ được trình bày theo 2 trong số những dạng bài được đề cập ở trên. 

Nội dung

Trong phần 2 của bài thi Listening, thí sinh sẽ nghe một đoạn độc thoại trong ngữ cảnh xã hội hàng ngày. Ví dụ: một chương trình phát thanh về lịch sử địa phương, một bài nói ngắn về một nơi chốn (bảo tàng, công viên giải trí, vv), một bài thuyết trình về những dịch vụ cho sinh viên ở một trường đại học, vv

Ngôn ngữ sử dụng

Ngôn ngữ tự nhiên, thân thiện và mang tính đời thường 

Không sử dụng từ lóng và từ địa phương 

Người nói đóng vai trò là người giới thiệu, hướng dẫn cho người nghe. Ví dụ: một hướng dẫn viên du lịch đang hướng dẫn khách tham quan một khu vực, một nhân viên học vụ đang hướng dẫn cho những sinh viên mới nhập học, một nhân viên cấp trên đang hướng dẫn những nhiệm vụ cần làm cho nhân viên mới, vv

Vì tính chất bài nói là một phần độc thoại mang tính hướng dẫn và giới thiệu, người nói đưa ra những từ báo hiệu chuyển ý rõ ràng khi muốn đề cập đến nội dung tiếp theo trong xuyên suốt bài nói.

Ví dụ

Sau đây là một đoạn trích giới thiệu về những chương trình giải trí ở một khu vực:

Well thanks Melanie and there’s certainly a great program of entertainment this weekend – something for everyone. So first, it’s the Writers’ Festival again, and just like last year the Festival has attracted more than 250 writers from around the world. The writers will be talking about their latest books and there’s always an opportunity for audience members to ask the writers about their work. In the past the Festival has been based at the Victoria Theatre, which wasn’t really big enough. So this year they’re going to be using a number of other venues as well. More information and tickets are available from the website. 

Now something I’m really looking forward to is Wearable Art on Saturday evening. This fashion show’s always been held in the capital, so it’s very exciting that it’s coming to our city for the first time and I’ve already got my ticket. And they’ve just announced a 20% discount on all tickets, to encourage a good turnout. Tickets can be bought online, or at the door. 

Something slightly different is Ocean Times – that’s on Sunday morning at Bright’s Beach. Now you might be thinking it’s the wrong time of year to go to the beach for a swim or build sandcastles with the kids, and you’d be right. But what’s happening is, there’s going to be a number of large tents put up on the beach, for workshops, displays and presentations. It’s a chance for the whole family to learn about the science of the ocean and marine ecosystems and how to protect them. Sounds like a good way to spend your Sunday. 

Now, you may already have seen the advertising for the Artscape Exhibition. This is an outdoor exhibition of sculptures and installation art that officially opens this evening and you can go along whenever suits you over the weekend. It’s being held up at the Sanctuary Reserve and

the idea is, you wander wherever you want around the Reserve, enjoying the artworks in a natural environment. I’d recommend you take a warm coat, though, because it can get quite windy up there.  

Nguồn: IELTS TRAINER 2 – Test 2

Trong đoạn trích trên, những cụm từ được in nghiêng: So first” (Vậy, đầu tiên), “Now something I’m really looking forward to is” (Bây giờ, một sự kiện mà tôi mong chờ là), “Something slightly different is” (Một thứ hơi khác biệt là), “Now, you may already have seen” (Bây giờ, chắc bạn đã nhìn thấy) đều là những cụm từ báo hiệu cho thấy người nói đã chuyển ý sang những chương trình giải trí khác trong bài nói.  

Giới thiệu Listening Part 4

Hình thức

Part 4 trong phần thi Listening gồm 10 câu hỏi và kéo dài trong thời lượng 6 đến 8 phút. 

Các dạng bài phổ biến trong phần thi này:

Điền vào chỗ trống (Completion): dạng này chiếm đa số trong các đề thi

Trắc nghiệm (Multiple Choice): dạng này hầu như xuất hiện ít trong các đề thi

Nội dung

Trong phần 4 của bài thi Listening, thí sinh sẽ nghe một đoạn độc thoại mang tính học thuật. Ví dụ: Một bài thuyết trình về môi trường sống và hành vi của một loài động vật, một bài giảng về hiện tượng biến đổi khí hậu, một bài thuyết trình về quá trình hình thành của một thể loại âm nhạc, vv

Ngôn ngữ sử dụng 

Ngôn ngữ gần gũi, đời thường nhưng mang tính học thuật hơn.

Người nói đóng vai trò là một người đang thuyết trình hoặc diễn thuyết về một chủ đề nào đó. Ví dụ: một giảng viên đại học, một sinh viên, vv

Phần thi part 4 là một bài giảng hoặc bài thuyết trình nên đề thi được trình bày dưới hình thức liệt kê những đề mục chính. Trong xuyên suốt bài nói, người nghe sẽ nghe thấy những cụm từ báo hiệu chuyển ý rõ ràng giữa các đề mục. 

Ví dụ

Sau đây là một đoạn trích trong bài thuyết trình về các loài côn trùng đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng:

So today I’m going to be talking about the way that different insect species are being threatened. In other words, the reasons why some insect populations are declining – and might even become extinct in the 21st century. I’ll also talk about the consequences – if extinction occurs – and some possible ways to prevent that. 

Let’s start with the reasons. First of all, when we look at what’s going on in Europe, we can see a huge decline in certain species of insect. This is partly because farmers no longer allow certain plants to grow in their  fields. But farmers are not entirely to blame. The gardens that people have nowadays don’t always contain the kind of plant that insects need. So perhaps we need to rethink what we’re putting there. In more tropical regions of the world, for example, the Amazon rainforest, scientists have noticed that the number of beetle and butterfly species also appears  to be diminishing. They put this down to climate change, rather than say, the fragmentation of habitat – but more research has to be done. And then, there’s the use of pesticide, and of course, this happens everywhere in the world. Pesticide is designed to kill a range of insects that farmers don’t like, but it also kills bees, which they need. Pesticide might not kill bees directly, but we know that it impacts on their spatial skills – meaning they cannot make sense of what they see around them –  and also their memory. This means that they cannot remember how to get back to their hive. 

So why worry about whether insects become extinct? Well, the consequences would obviously be terrible not just for them, but for us. Pretty much everywhere on the planet, with the exception of Antarctica, insects are at the bottom of the food chain. They’re absolutely vital, because if there were no insects, there would also be no birds or lizards or mammals. Then there’s the role that insects play in the crop production. We use them to pollinate our fruit and vegetables, and it would be impossible to manage without them. It’s also worth remembering that scientists are now studying plants to find out whether they might be a source of medicine in the future. If these plants disappear because of  insect extinction, that would be another lost opportunity. 

So, there’s some possible ways we could prevent insect extinction, some more controversial than others. I think it’s a given that governments have to do something about the sale of pesticides; in fact, some countries have already passed laws to ban certain products. That’s a good move forward. But ordinary people can also make a difference. If we cut down on how much meat we ate, some of the land now used for grazing could be turned back into insect-friendly environments. 

I’d like to finish with a positive story. There’s a place in California called the Antioch Dunes. In the 1900s, people looked at the dunes and the sand that formed them and thought ‘that sand is a great raw material’. And because they needed to build houses, they removed tons and tons of the sand and turned it into bricks….

Nguồn: IELTS TRAINER 2 – Test 1 

Những cụm từ được gạch chân Let’s start with the reasons (Hãy bắt đầu với những nguyên nhân), First of all” (Trước tiên), “And then” (Và sau đó), “So why worry about whether insects become extinct?”(Vậy tại sao phải lo lắng đến việc côn trùng đang dần bị tuyệt chủng?), “So, there’s some possible ways we could prevent insect extinction” ( Vậy,có nhiều biện pháp khả thi để ngăn chặn côn trùng khỏi nguy cơ tuyệt chủng), I’d like to finish with a positive story (Tôi sẽ kết thúc bằng một câu chuyện tích cực) là những cụm từ báo hiệu chuyển ý trong bài nói. Nhờ vào những cụm từ này,  người nghe có thể bắt kịp được thứ tự của những đề mục lớn “reasons” (lí do), “consequences” (hệ quả), “possible ways” (biện pháp) và “positive story” (sự kiện tích cực) một cách rõ ràng.

Mối tương quan giữa Listening Part 2 và Part 4 và tính ứng dụng vào Speaking Part 2

Mối tương quan

Điểm chung của hai phần thi Listening Part 2 và Part 4 đều là một bài nói độc thoại khi người nói lần lượt đưa ra các thông tin theo thứ tự rõ ràng và rành mạch. Người nói không đột ngột chuyển sang một đề mục/ đối tượng khác trong bài nói mà không có những từ báo hiệu chuyển ý. Bằng chứng là trong những đề luyện tập IELTS trong các bộ sách luyện thi từ nhà xuất bản Cambridge, người đọc có thể thấy rằng, vì tính chất là một bài độc thoại mang tính thuyết trình và cung cấp thông tin, phần thi Listening Part 2 và Part 4 có tính hệ thống cao vì nguời nói nêu rõ ràng từng phần và kết thúc phần đó trước khi đề cập đến nội dung khác.

Cũng giống như hai phần thi Listening, tính chất của bài thi Speaking Part 2 là một bài độc thoại kéo dài trong 2 phút. Trong phần thi này, thí sinh sẽ trình bày về một chủ đề được giám khảo chọn ngẫu nhiên. Vì thí sinh sẽ nói liên tục trong thời lượng 1 đến 2 phút, việc sắp xếp và hệ thống ý tưởng là cực kì quan trọng. Cụ thể hơn, việc hệ thống bài nói sẽ khiến cho giám khảo dễ dàng nắm bắt được trình tự ý tưởng rõ ràng của thí sinh để từ đó, đưa ra điểm số về tiêu chí Fluency và Coherence (trôi chảy và mạch lạc) một cách chính xác nhất. Do đó, các sĩ tử luyện thi IELTS có thể cải thiện được điểm số Speaking Part 2 của mình qua việc làm quen và áp dụng những từ báo hiệu chuyển ý trong hai phần thi Listening để giúp bài nói có tính hệ thống, mạch lạc và liên kết hơn. 

Tính ứng dụng

Sau đây là các ví dụ về hai tính ứng dụng ngôn ngữ trong hai phần thi Listening Part 2 và 4 vào bài thi Speaking part 2.

Ứng dụng trong việc hệ thống bài nói Speaking Part 2

Ví dụ:

Sau đây là một đoạn trích trong phần Listening Part 4 của Test 2  – trích từ cuốn IELTS Trainer 2.

Well, hi everyone. In my presentation today I’m going to be talking about Sarah Guppy, a female engineer in Britain in the 19th century. 

So, first some background. Um, so in Britain at that time, there weren’t many women engineers. But the 19th century was a time of great change in Britain and women were becoming increasingly active in many aspects of society. So one example would be Jane Harrison, who was a linguist and an expert on ancient civilisations. Jane Harrison is credited with being the first woman to be employed as an academic at a British university. And slowly women were being employed in more fields during this period. 

Let me just give you a few statistics to illustrate. Um, so, by the end of the 19th century, there were thousands of female musicians and actors and more than half in each group were women. When it came to the professions, the numbers were much lower. So dentists – there were 140 women, and there were 212 women who were employed as doctors at the end of the century. 

OK, so moving onto Sarah Guppy herself. Sarah was born in 1770 in the city of Birmingham into a family of merchants. Aged 25 she married Samuel Guppy and moved to the city of Bristol. Then in 1811, she patented her first invention. This was a method of building bridges that were so strong they could withstand even severe floods, which might otherwise have destroyed the bridge. Her idea was used by the engineer Isambard Kingdom Brunel when he built the famous Clifton Suspension bridge. Sarah was not directly involved in this project as an engineer.

Phân tích ví dụ:

Trong ví dụ trên, người nói nói về tiểu sử của một nhân vật tên Sarah Gruppy. Người nói ban đầu đưa ra rõ ràng nội dung báo hiệu bài nói này sẽ liên quan đến nhân vật Sarah Gruppy (today I’m going to be talking about Sarah Guppy). Phần còn lại của bài nói có thể được chia thành hai phần: một phần nói về bối cảnh lịch sử vào thời điểm thế kỷ 19 ở nước Anh (So, first some background),  từ đó làm nổi bật vai trò của Guppy ở phần còn lại (OK, so moving onto Sarah Guppy herself).

Ứng dụng trong Speaking Part 2

Đề bài: 

Describe a movie you would like to share with your friends. (Miêu tả về một bộ phim bạn muốn giới thiệu cho bạn bè

Bài mẫu:

Actually, I’m a movie buff and there are so many excellent film out there. But today, I’m going to talk about a film called “Get Out”, which is an American horror film released in 2017.

So, about the first time .. well I can’t recall exactly the first time I watched this film but I guess it was about 3 years ago. After a stressful period cramming for the final exams, I and my classmates decided to hit the cinema to blow off steam.  Since “Get Out” had been the talk of the town at that time, we gave it a try and fortunately, it didn’t disappoint us.

Talking a little bit about the film, well,  I can’t remember exactly the name of the director ,it just escaped my mind but one thing I do know for sure is that he was nominated for Best Director at the Oscar 2018. The film follows Chris – a young African- American who uncovers a disturbing secret when he meets the family of his white girlfriend. 

What I loved most about this amazing picture is how the director tackled a painful subject in such a massively entertaining and thoroughly memorable way. Through their believable and outstanding performances, the actors succeeded in conveying thought-provoking messages about racism. On top of that, the soundtrack matched perfectly with every scene of the film, which made it even more thrilling. It was so fascinating that I couldn’t take my eyes off  the screen even just for a second. If you haven’t watched it, go check it out because I don’t wanna give away any spoilers now.

Từ vựng:

Movie buff (n): người thích xem phim 

Blow off steam (v): thư giãn 

The talk of the town (n): chủ đề bàn tán

Escape one’s mind (v): được sử dụng khi người nói không nhớ việc gì 

Thought-provoking (a): khiến cho người khác phải suy nghĩ

Take my eyes off something (v): rời mắt khỏi cái gì 

Phân tích bài nói:

Trong ví dụ trên, người nói sắp xếp bài nói theo một thứ tự logic bằng việc lần lượt đưa ra những thông tin sau:  Giới thiệu chủ đề bài nói là bộ phim tên “Get Out” (I’m going to talk about a film called “Get Out”), lần đầu tiên người nói xem bộ phim này (So, about the first time), thông tin về bộ phim (Talking a little bit about the film) và cuối cùng là cảm xúc của người nói về bộ phim (What I loved most about this amazing picture). Giống như trình tự sắp xếp trên ví dụ trong đoạn trích Listening, tác giả của bài nói trên cũng đưa ra bối cảnh và thông tin chung của một bộ phim để từ đó làm nổi bật cảm nghĩ của bản thân về nội dung của bộ phim đó. 

Ví dụ 2:

Sau đây là một đoạn trích trong phần Listening Part 2 của Test 1  – trích từ cuốn IELTS Trainer 2:

OK, so let’s look at a plan of the factory complex, and see how it’s changed. You can see that the main entrance is at the top of the map, Ellerslie Road is on the left-hand side, and the warehouse is at the bottom. OK, let’s start with one of the new buildings – the conference centre, perhaps. If you look at the lower half of your plan, on the right, there are two long buildings that are parallel to each other. The conference centre is the one with a view of the river. Hopefully that’s something visitors to the factory complex will appreciate – especially on a sunny day when it’s clear outside. 

Now, what about the new office space? As you know, the offices used to be in that large building right alongside Ellerslie Road, and that could get a bit noisy at times. So what we’ve done is to move the office space further away from the road – into the building that directly joins on to Reception. This should mean employees can benefit from a quieter working environment, as well as the other improvements I mentioned earlier.

Phân tích ví dụ:

Trong ví dụ trên, người nói nói về sự thay đổi của một khu phức hợp nhà máy và lần lượt đưa ra những sự cải tiến trong từng khu vực (conference centre, new office space). Người nói có đưa ra những vị trí rõ ràng của từng khu vực (on the right, the one with a view of the river, right alongside Ellerslie Road, that directly joins on to Reception) và nêu đầy đủ về việc khu vực đó trước đây từng là cái gì (used to be) và bây giờ được biến đổi thành cái gì (So what we’ve done is..)

Ứng dụng trong Speaking Part 2:

Đề bài:

Describe a public facility that has been improved local life quality (Miêu tả về một công trình công cộng giúp cải thiện chất lượng cuộc sống ở địa phương. )

Bài mẫu:

Today, I’m gonna talk about a local park near my house, which is a public facility that has been improved to make local life more convenient.

If my memory serves me, this park was constructed not so long ago, about three or four years ago, I guess. But one thing I do know for sure is that since the local authority decided to improve the facilities in the park one year ago,  the life of local residents has been improved significantly. 

OK, let’s me tell you about one of the new facilities – the children playground. At first, the park didn’t have a separated playground for children.  Now, since there has been an increase in kids’ number in the area, the local authority has decided to knock down the old crumbling walls to make way for the whole new playground and equip it with a lot of modern and colorful playground facilities such as slides, seesaws and the like. That’s something chidren visting the park will appreciate – especially on a sunny day when it’s clear outside.

Another improvement that is beneficial to the local residents is the relocation of the small public library located in the centre of the park. The library used to be near the main road but that could get a bit noisy at times due to the heavy traffic, especially at peak hours. So, what the local authority has done is to move this space further away from the road, I mean, into the central area of the park. This should mean residents can benefit from a quieter reading, studying and working environment.

Those are the improvements that I found the most neccessary in the local park near my house and I hope the local authority will upgrade more public facilities to make local life better in the future.

Từ vựng:

Knock down (v): dỡ bỏ

Crumbling walls (n):  những bức tường vỡ

Euip something with (v): trang bị cho cái gì với

Relocation (n): sự di dời địa điểm 

Benefit from (v): được lợi từ 

Phân tích bài nói:

Trong bài nói trên, người nói áp dụng ngôn ngữ miêu tả nơi chốn trong bài Listening để hệ thống bài nói về một công trình công cộng một cách có logic và người nghe có thể dễ dàng phân biệt từng sự cải thiện được đề cập trong công viên (children playground, small public library). 

Ứng dụng trong việc sử dụng từ nối hiệu quả

Bên cạnh ứng dụng trong việc hệ thống bài nói, việc luyện nghe Listening Part 2 và Part 4 còn giúp cho thí sinh sử dụng chính xác và hiệu quả những từ nối và từ báo hiệu chuyển ý để có thể liên kết được ý tưởng trong bài nói, và từ đó, làm cho bài nói có tính mạch lạc hơn. 

Ví dụ: 

Sau đây là một đoạn trích trong phần Listening Part 2 của Test 7 – trích từ cuốn Cambridge 12:

In this session in your training day we’re going to look at some of the more specialised holidays we offer at BC Travel. Now, the travel business is very competitive and it’s important to be aware of how the market’s changing and developing. In terms of age groups, the over-65s are an important market, and one that’s increasing steadily year on year. The fewest holidays are taken by the 31 to 42-year-olds, and that figure shows no sign of rising. The biggest market at present is still the youngest group, the 16 to 30s, but this group’s also seen the biggest drop over the last few years, where there’s a noticeable growth in the number of holidays taken by the 55 to 64-year-olds. As far as the 43 to 54-year-olds are concerned, bookings there are steady, but I have to say we haven’t seen the increase we expected.

Phân tích ví dụ:

Trong ví dụ trên, nội dung của bài nói là về sự thay đổi trong thị thường du lịch theo từng nhóm tuổi khác nhau. Người nói có sử dụng hai cụm từ “In terms of” để chuyển sang nội dung về các nhóm tuổi (age groups) và “ As far as….concerned”  để báo hiệu nội dung về nhóm tuổi 43 đến 54 (the 43 to 54-year-olds). Hai cụm từ này đều mang nghĩa là “nói đến/ đề cập đến” 

Ứng dụng trong Speaking Part 2:

Đề bài: 

Describe a popular product made in your region (Miêu tả về một sản phẩm phổ biến được sản xuất tại khu vực bạn sống)

Well, I’m gonna talk about Bitis’s Hunter – a product from one of the leading footwear enterprises in Vietnam – Bitis.

Regarding how I first knew about this product, well, I can’t remember precisely when it was,  because I have terrible memories for dates, but I guess it was about 5 years ago when I received a pair of Bitis’s  Hunter as a congratulation gift on my admission to university. At that time, Bitis ‘s Hunter was all the rage, and every one in my class had been talking about this product a lot. That’s why I was on cloud nine when receiving such a gift, you know, walking around school with everyone’s eyes on me is the best feeling ever.

As far as the products are concerned,  Bitis Hunter ‘s models vary in colors and designs, but what I love most about this product line is that every pair of shoes creates a chic look for the wearer. On top of that, it would be a perfect choice for anyone who is always on the go like me, because the shoes are so light, which offers the wearers comfort and flexibility while traveling. Compared to other brands like Nike and Adidas, Bitis’s products seem to be a better choice for Vietnamese especially students living on a tight budget because they are cheap.

In terms of the reasons why I want to talk about this, well, I really admire the founder of Bitis whose name actually just escaped my mind. The other day, I just read an article featuring the story of Bitis’s establishment and his will and determination to start everything from scratch really inspired me. Besides, I guess the company’s smart advertising strategies are another reason why I chose Bitis and their product, Bitis’s Hunter to talk about. I mean, they use celebrity endorsement and it seems to work. Well, they have asked many famous people to be the brand ambassadors, one of whom is my idol, Son Tung MTP, a talented singer in Vietnam.

Từ vựng:

All the rage (a): phổ biến

On cloud nine (a): vui mừng

Vary in (v): đa dạng trong

Chic (a): một cách thời trang

Live on a tight budget (v): sống với chi tiêu hạn hẹp

Start from scratch (v): bắt đầu làm việc gì từ điểm khởi đầu

Celebrity endorsement (n): chiến lược quảng cáo cho một thương hiệu bằng cách mời những người nổi tiếng làm đại diện cho thương hiệu đó. 

Phân tích bài nói:

Bài nói sử dụng hai cụm từ As far as ….are concerned” để báo hiệu chuyển ý về việc miêu tả sản phẩm (the products) và “In terms of” để báo hiệu chuyển sang phần lí do vì sao người nói muốn nói về sản phẩm này (the reasons why I want to talk about this) . Ngoài việc áp dụng những cụm từ “As far as ….are  concerned”In terms of vào bài nói để báo hiệu chuyển ý, người đọc còn có thể áp dụng những cụm từ hay xuất hiện trong bài Listening Part 2 như “Regarding” (nói đến), “On top of that” (Ngoài ra) hay “Besides” (Bên cạnh đó) như ví dụ trong bài nói để làm cho bài nói thêm phần mạch lạc và có tính liên kết hơn. 

Lời kết

Qua việc phân tích tính ứng dụng của ngôn ngữ sử dụng trong hai phần thi Listening Part 2 và Part 4 vào bài nói Speaking Part 2, người đọc có cái nhìn rõ ràng hơn về mối tương quan giữa các phần thi này trong bài thi IELTS. Khi luyện thi IELTS, người học có thể tự áp dụng những cụm từ học trong Listening Part 2 và Part 4 vào Speaking Part 2 vì về cơ bản, tính chất ngôn ngữ của các phần thi này đều mang tính trình bày và giải thích thông tin. Bên cạnh đó, hi vọng qua bài viết này, người đọc có thể tìm ra cách học hiệu quả bằng việc áp dụng kiến thức học trong một kĩ năng vào kĩ năng khác để ghi nhớ kiến thức lâu hơn.

 

Scroll