Complex Sentences - CÂU PHỨC
Grammar là một tiêu chí quan trọng trong tính điểm IELTS speaking và IELTS writing. Vì vậy việc hiểu và biết cách viết câu phức đúng là rất quan trọng đối với những ai đang ôn thi IELTS muốn ghi điểm cao. Giám khảo sẽ không cho bạn quá 5 điểm cho phần “grammatical range and accuracy” nếu bạn không thể viết hoặc khả năng của bạn hạn chế để viết chúng.
Đây là tiêu chí để đạt điểm 6 cho phần ngữ pháp:
-
Sử dụng kết hợp những câu đơn và các dạng câu phức
-
Mắc 1 số lỗi ngữ pháp và chấm câu nhưng chúng k làm giảm việc giao tiếp mấy.
Bởi vậy bạn phải kết hợp các dạng câu phức, mặc dù 1 số lỗi vẫn có thể chấp nhận được. Nếu bạn học 1 vài cấu trúc phức và chỉ sử dụng chúng xuyên suốt bài thi, đây sẽ không được coi như 1 sự kết hợp mà là đang lạm dụng, giám khảo sẽ không đánh giá cao về cách bạn dùng các cấu trúc câu như vậy.
Để đạt được điểm cao hơn, bạn cần phải cho thấy 1 lượng ngữ pháp lớn hơn và chính xác hơn. Nếu muốn hiểu câu phức, bạn phải hiểu mệnh đề độc lập và mệnh đề phụ thuộc (Xem lại điểm này trong bài về các mệnh đề nếu bạn không chắc chắn về chúng).
CÁC MỆNH ĐỀ ĐỘC LẬP VÀ MỆNH ĐỀ PHỤ THUỘC LÀ GÌ?
Một mệnh đề là 1 nhốm những từ với 1 chủ ngữ và động từ. Đây là mệnh đề phụ thuộc.
...because it was raining so hard.
Nếu thứ gì đó hay ai đó “phụ thuộc” thì nó cần hoặc dựa vào thứ khác về viện trợ, hỗ trợ, cuộc sống….
Ví dụ, một đứa bé phụ thuộc vào mẹ nó. Không có người mẹ, đứa bé không thể sống.
Tương tự như vậy, một mệnh đề phụ thuộc không thể tự nó “sống sót”. Nó phải dựa vào thứ khác. Mệnh đề trên “...because it was raining so hard” không thể tự dùng như 1 câu vì nó không có nghĩa.
Để thực hiện chứng năng của mình, nó cần 1 mệnh đề độc lập. Một mệnh đề độc lập có thể tự thực hiện chức năng của mình như một câu:
I took my umbrella.
Nghĩa của câu này ổn và nó tạo nên 1 câu đơn.
Nếu chúng ta ghép mệnh đề độc lập này với mệnh đề phụ thuộc, chúng ra sẽ được một câu phức có nghĩa:
I took my umbrella because it was raining so hard.
CÁC LOẠI CÂU PHỨC
Câu phức có 3 loại:
-
Mệnh đề trạng ngữ
-
Mệnh đề quan hệ
-
Mệnh đề danh ngữ
Trong các phần dưới đây, sẽ có phần giải thích ngắn gọn về cách cấu tạo nên chúng với 1 vài ví dụ.
Tuy nhiên, những câu này phức tạp, nên những bài học giải thích chi tiết hơn sẽ được đề cập sau.
1. MỆNH ĐỀ TRẠNG NGỮ
Mệnh đề trạng ngữ trả lại cho những câu hỏi như how? Why? When? Where?
Chúng được tạo ra bằng việc nối những mệnh đề độc lập và mệnh đề phụ thuộc với liên từ phụ thuộc.
Dưới đây là 1 vài liên từ phụ thuộc phổ biến được dùng trong câu phức:
Ví dụ (Chủ ngữ màu xanh lá, động từ màu xanh dương):
Some experiments on animals give us the wrong result because animals’ bodies are not exactly the same as our own.
SV liên từ phụ thuộc SV
Some experiments on animals give us the wrong result
Mệnh đề độc lập
...because animals' bodies are not exactly the same as our own.
Mệnh đề phụ thuộc
Tuy nhiên trong mệnh đề trạng ngữ, mệnh đề phụ có thể đứng trước mệnh đề độc lập. Thực tế, trường hợp này thường xảy ra hơn.
Khi bạn làm như vậy, bạn phải đặt dấu phẩy sau mệnh đề phụ thuộc (dấu phẩy không cần thiết khi đặt mệnh đề độc lập ở trước):
Because animals’ bodies are not exactly the same as our own, some experiments on animals give us the wrong result.
Liên từ phụ thuộc SV, SV
Dưới đây là một số ví dụ khác. Hãy để ý cách mà trong một số câu mệnh đề phụ thuộc đứng trước, trong 1 số câu khác thì chúng sẽ đứng sau. Đó là lựa chọn của bạn:
2. MỆNH ĐỀ QUAN HỆ
Giống như mệnh đề trạng ngữ, mệnh đề quan hệ được tạo từ 1 mệnh đề độc lập và 1 mệnh đề phụ thuộc.
Tuy nhiên, những mệnh đề này có cách dùng khác. Mệnh đề quan hệ được dùng để làm rõ danh từ. Nói cách khác, để bổ sung thông tin cho danh từ.
Các đại từ quan hệ who, which, that và where được dùng để làm điều này, và mệnh đề quan hệ được đặt sau danh từ mà nó bổ sung thông tin.
Ví dụ:
Animal experimentation, which is legal in most countries, should be banned.
Animals experimentation should be banned. (Mệnh đề độc lập)
which is legal in most countries (Mệnh đề phụ thuộc)
Không giống như mệnh đề trạng ngữ, mệnh đề phụ thuộc (chính là mệnh đề quan hệ) được tách thành mệnh đề độc lập và mệnh đề phụ thuộc, chỉ cần đặt sau danh từ, bất cứ vị trí nào.
Hãy chú ý rằng có cả những câu có 2 cụm chủ ngữ - vị ngữ kết hợp. Đây thường là trường hợp của câu phức vì có 2 mệnh đề.
Dưới đây là một số ví dụ. Mệnh đề (quan hệ) phụ thuộc màu đỏ, mệnh đề độc lập được in đậm và danh từ cần được làm rõ được gạch chân.
A library is a place where you can borrow books.
Global warming is a problem that must be solved.
Obesity, which is the condition of being overweight, affects millions of children.
A person who breaks the law must face serious penalties.
3. MỆNH ĐỀ DANH NGỮ
Mệnh đề danh ngữ có vẻ như là loại câu phức khó để giỏi được, bởi thế, chúng ta sẽ tập trung vào dạng phổ biến và dễ nhất, loại mà bạn có thể sẽ dùng nhiều. Chúng ta sẽ xem xét chúng 1 cách chi tiết sau.
Mệnh đề danh ngữ trả lời cho câu hỏi “who?” hoặc “what?”. Không giống mệnh đề quan hệ được đặt sau danh từ, mệnh đề danh ngữ được đặt sau động từ.
Ví dụ:
What do you think about corruption?
I think that corruptions is wrong and that those guilty of it should be punished.
Trong ví dụ này, câu có 2 mệnh đề danh ngữ, và chúng là tân ngữ cho động từ “think”.
Mệnh đề danh ngữ là những mệnh đề phụ thuộc vì chúng không có nghĩa khi đứng một mình. Chúng cần mệnh đề độc lập “I think…”
I think (Mệnh đề độc lập)
that corruption is wrong
that those guilty of it should be punished (Mệnh đề phụ thuộc)
Đây là một số ví dụ. Mệnh đề phụ thuộc (danh từ) màu đỏ, và mệnh đề độc lập được in đậm.
I agree that capital punishment must be abolished.
I hope that the government intervenes to resolve the situation.
I believe that experimentation on animals is unethical.
Trong văn nói, từ “that” thường được lược bỏ. Ví dụ, chúng ta có thể nói:
I believe experimentation on animals is unethical.